* Ts. TÔ VĂN TRƯỜNG
Chưa kể các tác hại khôn lường về chính trị, an
ninh quốc phòng và xã hội môi trường của các dự án bauxite Tây Nguyên, chỉ
riêng tác hại về kinh tế đã nhãn tiền, đúng như cảnh báo lâu nay của các nhà
khoa học.
Về khía cạnh kinh tế, nguyên tắc phải tính đúng, tính đủ
để tránh lời giả, lỗ thật. Hay nói cách khác, lời doanh nghiệp và nhóm lợi ích
hưởng những lỗ thì nhà nước nghĩa là toàn
dân phải chịu. Trong thực tế, Bộ Công thương và TKV lẫn lộn, không phân
biệt nổi hiệu quả kinh tế-tài chính (là của doanh nghiệp), hiệu quả kinh tế-xã hội (của xã hội). Các
nước gần đây còn chú trọng đến hiệu quả kinh tế-môi trường là những khái niệm không thể lập lờ.
Bộ Công thương và TKV đã cố
tình ngụy biện đòi hỏi các ưu đãi được cắt giảm các khoản chi phí bắt buộc của
dự án đầu tư như thuế môi trường, thuế xuất khẩu, đầu tư cho giao thông, không
đền bù đất cho dân mà chỉ thuê có thời hạn vv…
Để kiểm định, tôi đã nhiều
lần thảo luận với chuyên gia Vũ Quang Việt nhận thấy có 2 phương pháp tính kinh
tế cho bài toán dự án bauxite như sau:
PHƯƠNG
PHÁP ĐƠN GIẢN NHẤT
Cách tính đơn giản hơn đem chi phí sản xuất
1 tấn sản phẩm tại chỗ, cộng chi phí vận chuyển ra cảng, trong chi phí sản xuất
cần tính cả chi phí đầu tư. Nếu có giá
trị tổng đầu tư thì đem chia cho đời sống
của nhà máy để ra chi phí khấu hao phải tính vào giá thành. Sau đó, so sánh giá 1 tấn sản phẩm trên thị
trường thế giới thì biết ngay khoản lời, lỗ của dự án.
Ngay cả
trong trường hợp tính có lãi cũng phải lấy lãi này so sánh với lãi, nếu đem làm
chuyện khác như trồng cà phê để tính lãi theo nguyên tắc chi phí cơ hội
(opportunity cost) phải lấy lãi từ làm bô xít trừ đi lãi trồng cà phê. Đó mới
là lãi thực. Ngoài chi phí cơ hội kinh tế, còn chi phí xã hội
thì khôn lường: hàng ngàn người mất nguồn thu nhập mà nếu tính đủ thì
không chỉ là tiền công 'lấy công làm lời' mà còn cả các chi phí bảo trợ xã
hội đang bị bỏ qua. Đất bazan là đặc sản của Tây Nguyên, một trong những loại đất
địa thành tốt nhất cho nông nghiệp nhất là cây công nghiệp dài ngày nhờ có tỷ lệ sét cao, khả năng giữ nước, giữa
phân rất tốt, khi bị bóc đi, bề mặt bị mưa rửa trôi, xói mòn là tổn thất không
dễ bù đắp.
PHƯƠNG
PHÁP CƠ BẢN NHẤT
I.
Cách tính lợi nhuận theo kế toán doanh nghiệp
A.
|
Giá thành f.ob. (có thể
tính cho toàn bộ sản lượng nhà máy rồi tính cho 1 tấn aluminia)
|
|
=
|
Giá quặng bauxit dùng
để sản xuất ra alumina
Chính là resource rent (mà VN trong trường hợp
tài nguyên do nhà nước sở hữu được gọi là thuế tài nguyên. Đây là chi phí mà
công ty khai thác phải trả để sử dụng tài nguyên. Nó được định nghĩa là thu
nhập (thí dụ một tấn alumina) trừ đi tổng chi phí sản xuất cộng thêm lợi nhuận
trung bình cho số vốn bỏ ra để sản xuất ra nó.
Thí
dụ giá 1 con tôm hùm là $5.00, chi phí sản xuất (lao động và vật chất) cộng với
chi phí vốn bỏ ra và lợi nhuận trung bình là $3.00, thì resource rent là
$2.00.
|
Việc
tính này là điều bình thường cần tính khi một quốc gia thương lượng để đi đến
ký kết hợp đồng khai thác dầu thô. Điển hình nhất là khi một bên bỏ 100% vốn
khai thác và điều hành khai thác. Bên có sở hữu nguồn dầu thô được phân chia
một tỷ lệ dầu thô nhất định sau khi bơm dầu lên. Cơ sở để tính toán là phân
chia thu nhập thuần thu được từ dầu
thô (tức là giá dầu thô trên thị trường trừ đi chi phí khai thác).
Giá
của quặng này có thể tính dựa vào các hợp đồng đã đạt được giữa các nhà khai
thác tài nguyên bauxit trả cho chính phủ các nước trên thế giới. Giá này phải cần đến chuyên gia quốc tế đã
làm việc trong ngành.
|
+
|
Chi phí về hàng hóa và
dịch vụ để sản xuất ra alumina
|
Gồm
tất cả chi phí về hàng hóa và dịch vụ dùng để sản xuất ra 1 tấn alumina. Hàng
hóa dịch vụ ở đây bao gồm toàn bộ chi phí về:
Điện,
nước, than, chi phí bảo quản và các
chi phí quản lý khác
|
+
|
Chi phí bảo vệ/hoàn nguyên môi trường
|
|
+
|
Chi phí về lao động
|
Công
trả cho lao động kể cả lao động quản lý
|
+
|
Chi
phí trả lãi
|
|
+
|
Thuế
sản xuất nếu có (thuế đăng ký doanh nghiệp, thuế sản phẩm, thuế đất)
|
|
+
|
Chi phí khấu hao tài sản nhà xưởng và
máy móc
|
|
+
|
Chi
phí chuyên chở ra cảng kể cả bốc giỡ đưa hàng lên tầu
|
|
+
|
Thuế
xuất khẩu
|
|
B
|
Giá bán được trên thị
trường f.o.b.
|
Đây
là giá mà người mua sẵn sàng trả sau khi hàng được đưa lên tầu. Chi phí về
chuyên chở khỏi cảng + bảo hiểm là trách nhiệm của người mua.
|
C
|
Thu nhập thuần theo
giá hiện tại (net present value)
|
|
=
|
B-A
|
C gọi là thu nhập thuần chính
là lợi nhuận theo cách tính của doanh nghiệp.
Tỷ lệ lợi nhuận = C/vốn tự có.
Vốn tự có = giá trị tài sản – giá trị vốn vay.
II. Cách tính hiệu quả trong đánh giá dự án
Để tính tổng thu nhập thuần
(net present value) của cả dự án thì phải tính. Trong trường hợp có C0 thì
Ci sẽ lớn hơn vì giá thành không cần tính khấu hao (tức là khấu hao
vốn đầu tư ban đầu C0). Nếu
tính như ở phần I thì C0=0.
Thời
kỳ
|
0
|
1
|
2
|
T
|
|||||
-
C0
|
C1
|
C2
|
CT
|
C0 = vốn đầu tư (gồm
cả vốn tự có và vốn vay).
Ci = thu nhập thuần
thời kỳ i, tính theo giá giá trị của thời kỳ hiện tại tức là thời điểm 1. Nếu chúng được tính theo giá của thời kỳ i
thì phải đưa về giá hiện tại, tức là trừ khử đi lạm phát. Khi giá bán trong hợp
đồng dài hạn cố định thì rõ ràng là giá trị hiện tại của giá bán đó sẽ nhỏ đi.
Nếu 100 là giá trị nhận được trong năm
thứ 5 mà lạm phát p là 2.5% mỗi năm thì giá trị 100 đó chỉ có giá trị trong hiện
tại bằng = = 88.4. Kể từ năm 2001 đến nay lạm
phát trung bình ở Mỹ là khoảng 2.5%. Có
thể lấy tốc độ lạm phát này để tính (khi tính bằng USD).
r là suất chiết khấu thực (sau khi trừ lạm
phát) thường là tính giống nhau cho từng thời kỳ. Suất chiết khấu hoàn toàn
khác chỉ số tăng giá (hay lạm phát).
Thí dụ trong 5 năm nữa chúng ta được trả giá là 100 và với lạm phát 2.5%
năm thì giá trị hiện tại là 88.4 như đã nói ở trên. Tuy nhiên, như thế phải 5
năm nữa chúng ta mới nhận được 88.4. Như thế nếu muốn nhận ngay vào thời kỳ 1
thì phải chiết khấu 88.4 và như thế chỉ được giá trị là =76.2. Thường suất chiết khấu thực
được dùng là 3%.
Có
hai cách tính hiệu quả của dự án:
1) Với công thức ở trên, NPV là
thu nhập thuần thu được của dự án nếu như trong năm năm, mỗi năm nhận được Ci
(đã đưa về giá hiện tại). Cách tính này
thường giả định suất chiết khấu thật r = 0.03. Dự án chỉ nên làm nếu như NPV
dương. Có nghĩa là nếu âm thì sẽ không lấy lại được vốn.
2) Tính suất hoàn vốn nội tại,
tức là tính ra r, khi cho NPV = 0. Nếu r nhỏ hơn lãi suất thực (tức là khử lạm
phát) trên thị trường thì không nên đầu tư. Cách tính này có thể so sánh tỷ suất
hoàn vốn với lãi suất thực trên thị trường.
Lãi suất thực (real rate) =
(1 + lãi suất danh nghĩa (nominal rate) / (1 + lạm phát) - 1
= (1 + 6%) /
(1 + 4%) – 1 = 1.9%
ở đây, lãi suất danh nghĩa là 6%, lạm phát là 4%.
Nếu có hơn 1 phương án thì chọn
phương án có tỷ lệ hoàn vốn cao hơn hoặc NPV lớn hơn.
Xử
lý vấn đề lạm phát:
NPV là giá trị theo giá hiện tại.
·
Có thể tính C theo giá thu được tại thời điểm
thu tương lai và như thế suất chiết khấu là suất chiết khấu danh nghĩa.
·
Cũng có thể đưa C về giá hiện tại, khi đó suất
chiết khấu phải tính theo lãi suất thực.
Có lạm phát = 4%. Tiền vào ra theo giá thời điểm chi/thu. Suất
chiết khấu danh nghĩa = 6%. NPV tính bằng suất chiết khấu danh nghĩa.
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
Tổng
|
|
Tiền vào
|
0
|
624
|
648.96
|
674.9184
|
701.9151
|
|
Tiền ra
|
1500
|
104
|
108.16
|
112.4864
|
116.9859
|
|
Tiền vào thuần
|
-1500
|
520
|
540.8
|
562.432
|
584.9293
|
|
NPV
|
-1500
|
490.566
|
481.3101
|
472.2288
|
463.3188
|
407.4236
|
Không lạm phát (hay là mọi chi phí đưa về giá
hiện tại, suất chiết khấu thật = 1.019231)
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
Tổng
|
|
Tiền vào
|
600
|
600
|
600
|
600
|
||
Tiền ra
|
1500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
Tiền vào thuần
|
-1500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
|
NPV
|
-1500
|
490.566
|
481.3101
|
472.2288
|
463.3188
|
407.4236
|
Dù được bao cấp, ưu
đãi rất nhiều nhưng tính bằng cách nào chúng tôi cũng chỉ thấy dự án bô xít lỗ
to chưa kể rất nhiều rủi ro khó lường khác. Xin mượn lời của một đồng
nghiệp (AITAA) để kết luận cho bài viết này:
“Thực ra cái trò xin
"ưu đãi" này trong nền kinh tế thị trường có thể so sánh thấy không
khác gì việc khi đi học để "ưu đãi" cho 1 nhóm học sinh nào đấy nhà
trường đưa ra chế độ khi làm bài thi, kiểm tra, mỗi câu hỏi trả lời được. Một
bài làm được của các học sinh này sẽ được nhân đôi điểm và kết quả này sẽ được
dùng để tính GPA so sánh với các học sinh còn lại của trường! Bản chất của 2
việc: Bộ Công thương xin ưu đãi để tránh lỗ cho bô xít và ví dụ giả định về chế
độ cho điểm như trên đều lố bịch như nhau.”
TVT (Tác giả gửi BVB)
-------------------
Bác Trường có muốn lọt vô danh sách giống bác Phu ko?
Trả lờiXóaSự thật có thể ngủ yên nhưng ko bao h chết.
Lỗ, chết cũng phải mần vì lỡ.......cầm nhầm rồi.....
Nói về Bauxite VN, phải hiểu nó thực chất là Bọ Xít VN!
Trả lờiXóaBọn đầu sỏ VN bị thao túng và chúng có quyền nói thành lãi thì có nói gì nữa ăn thua gì. Buồn cho dân tộc Việt Nam ta hết đau thương vì chiến trang lại nghèo khổ giữa hòa bình !
Trả lờiXóaCái ông Tô Văn Trường đưa ra phép tính phưc tạp quá...Đã bảo kinh tế thị trường định hướng XHCN thì không có lời lỗ ở đây..mà chỉ những đỉnh cao trí tuệ là hưởng lợi thôi ...dân đen quan tâm làm gì khổ lắm....
Trả lờiXóa
Trả lờiXóaNếu sau này mà Bọ Xít VN có giống như VINASIN thì ông Vũ Huy Hoàng lại lên tivi bảo ko phải tại tôi, đây là chủ trương lớn của Đảng, đảng phân công tôi phải làm...cuối cùng chỉ có dân chúng ta là thành con Nợ.Ôi Viêt Nam quê hương tôi!
Tai ngyuen khoang san cua dat nuoc mut len chia nhau sai vo toi va .Chan nhung sai ko het ma con cho trung quoc sai phu nua .Cua ko von ma ko biet lo cho nao? Rang pha di cho mau sap dat nuoc nay.Roi con chau the he mai sau doi doi o do de tra no nuoc ngoai.
Trả lờiXóa